Contents
Kế toán kép là một nghiệp vụ kế toán có vai trò quan trọng dùng để ghi chép những sự biến động về nguồn vốn và tài sản của một doanh nghiệp hay tổ chức kinh doanh. Vậy kế toán kép là gì và ý nghĩa của các tài khoản kế toán như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết này bạn nhé.
Kế toán kép là gì và so sánh kế toán đơn và kế toán kép
Trước hết, để phân biệt kế toán đơn và kế toán kép, chúng ta cùng xem khái niệm ngắn gọn của 2 hình thức kế toán kép này:
– Kế toán đơn: theo cách phân loại kế toán căn cứ vào phương pháp ghi chép, kế toán đơn là thực hiện ghi chép, theo dõi trên những tài khoản kế toán khác nhau, riêng biệt không có bất kỳ mối quan hệ nào với nhau.
– Kế toán kép: cùng với kế toán đơn, kế toán kép là việc ghi chép, theo dõi trên những tài khoản kế toán có mối quan hệ khách quan và giữa các đối tượng kế toán khác nhau theo đúng mối quan hệ đối ứng của các tài khoản kế toán với nhau và với các nghiệp vụ kinh doanh, tài chính nào đó.
Khái niệm kế toán kép đã được ra đời từ rất lâu, khoảng 600 năm do nhà toán học người Ý Luca Pacioli trình bày nam 1494. Sau đó, phương pháp kế toán kép đã chứng minh vai trò của mình đối với sự phát triển của khoa học kế toán và các hoạt động kinh tế tài chính thương mại nói chung.
Tới nay, kế toán kép vẫn được sử dụng trong nghiệp vụ kế toán của các doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán kép được hình thành theo cơ sở ghi kép, nghĩa là bắt nguồn từ bản chất kinh tế của các hoạt động kinh doanh và đối tượng kế toán trên góc độ vốn kinh doanh của kế toán.
Như vậy, kế toán kép ghi nhận các tác động đồng thời tới ít nhất 2 đối tượng kế toán dẫn tới những biến động có thể làm tăng hay giảm vốn kinh doanh của một doanh nghiệp về mặt nguồn vốn và tài sản.
Việc ghi nhận những biến động của tác động kép này vào các tài khoản kế toán có liên quan để phản ánh đối tượng được kế toán tương ứng thì cần sử dụng đến phương pháp ghi kép.
Phương pháp ghi kép đi liền với nghiệp vụ kế toán kép nghĩa là phương pháp ghi chép những biến động đồng thời do tác động kép trên các đối tượng kế toán của một hoạt động kinh tế có phát sinh liên quan tới các tài khoản kế toán.
Cụ thể, phương pháp ghi kép thực hiện như sau: Ghi số lần phát sinh vào các tài khoản kế toán có liên quan, với số nợ tài khoản này bằng số có tương ứng trong tài khoản khác.
Phương pháp ghi kép giúp giải thích một cách khách quan bằng số liệu sự biến động của nguồn vốn và tài sản với tài khoản kế toán có mối quan hệ cân đối vốn. Phương pháp ghi kép cũng giúp giám sát sự biến động một cách chặt chẽ của các nguồn vốn và tài sản trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa các tài khoản kế toán
Sự phân loại các tài khoản kế toán dựa theo các nội dung, kết cấu, tính chất của từng nguồn tiền và hoạt động kinh doanh, từ đó đưa ra sử dụng tài khoản kế toán theo đúng bản chất và đặc điểm của từng loại tài sản, hoạt động nghiệp vụ của hoạt động kế toán.
Các tài khoản kế toán gồm
Tài Khoản kế toán loại 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tài Khoản kế toán loại 2: TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài Khoản kế toán loại 3: NỢ PHẢI TRẢ
Tài Khoản kế toán loại 4: VỐN CHỦ SỞ HỮUTài Khoản kế toán loại 5: DOANH THU
Tài Khoản kế toán loại 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Tài Khoản kế toán loại 7: THU NHẬP KHÁC
Tài Khoản kế toán loại 8: CHI PHÍ KHÁC
Tài Khoản kế toán loại 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tài Khoản kế toán loại 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
Mỗi Tài Khoản kế toán lại có đặc điểm và tính chất riêng:
Nhóm Tài Khoản kế toán loại 1 và 2
Nhóm này thuộc nhóm tài khoản tài sản với loại 1 là ngắn hạn và loại 2 là dài hạn.
Nhóm tài khoản này dùng phản ánh giá trị tất cả tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm ngắn và dài hạn.
Nhóm tài khoản loại 3 và 4
Nhóm này thuộc nhóm tài khoản nguồn vốn với loại 3 là nợ phải trả, loại 4 là nguồn vốn chủ sở hữu.
Những tài khoản này dùng phản ánh công nợ phải trả với nguồn vốn chủ sở hữu, đây là nguồn vốn hình thành nên tài sản.
Nhóm Tài khoản loại 5 và 7
Nhóm này thể hiện doanh thu và thu nhập khác, còn được gọi là đầu ra của doanh nghiệp. Do vậy, tài khoản loại 5 càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
Tài khoản loại 9
Là tài khoản dùng đánh giá kết quả kinh doanh, thường dùng để tổng hợp tất cả chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh vào cuối kỳ. Tài khoản này cũng đóng vai trò trung gian khi xác định kết quả kinh doanh trong một kỳ.
Như vậy, tùy theo hình thức, tổ chức, loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể sử dụng một số hoặc tất cả các tài khoản kế toán. Các kế toán viên cầm nắm chắc các tài khoản kế toán cũng như nghiệp vụ kế toán liên quan.
Qua bài viết, bạn đã hiểu kế toán kép là gì và ý nghĩa các tài khoản kế toán trong doanh nghiệp rồi chứ? Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết.
>> Giải trí với trò chơi bắn cá online tại website https://bancagiaitri.com/